ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) LIÊN ĐOÀN BẮN SÚNG VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 777/QĐ-BNV ngày 7 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Bắn súng Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Shooting Federation.
3. Tên tiếng Anh viết tắt: VSF.
4. Biểu tượng: Liên đoàn có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Liên đoàn Bắn súng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực môn bắn súng thể thao, yêu thích tập luyện và tình nguyện hoạt động vì sự phát triển môn bắn súng thể thao của Việt Nam.
2. Mục đích hoạt động của Liên đoàn nhằm tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nền thể dục thể thao Việt Nam nói chung, kế thừa truyền thống và phát triển môn bắn súng thể thao Việt Nam nói riêng. Tập hợp, đoàn kết hội viên và các tổ chức, công dân Việt Nam tình nguyện, tích cực luyện tập, thi đấu môn bắn súng thể thao, để tăng cường sức khoẻ, phát triển tài năng, không ngừng nâng cao thành tích bắn súng thể thao của Việt Nam trên đấu trường khu vực, châu lục và thế giới; góp phần phát triển nền thể thao của nước nhà.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ của Liên đoàn được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0243.7336010; số fax: 0243.7336010
Email: vnshootingfe@gmail.com; Website: http://vsf.shooting.vn
3. Liên đoàn được thành lập vào ngày 28 tháng 10 năm 1961; ngày 28 tháng 10 hàng năm là Ngày Truyền thống của Liên đoàn.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Liên đoàn hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực môn bắn súng thể thao theo quy định của pháp luật.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
3. Liên đoàn là thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam và được gia nhập làm tổ chức thành viên của các tổ chức Bắn súng quốc tế tương ứng theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế mà Liên đoàn là thành viên.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 6. Tính pháp lý của ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn là tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế chính thức là tiếng Anh. Các văn kiện, văn bản chính thức trong giao dịch quốc tế được soạn thảo bằng tiếng Việt và tiếng Anh có giá trị pháp lý như nhau.

Chương II. QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo đề nghị của cơ quan nhà nước. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
6. Trao quyền cho một thành viên hoặc đơn vị, tổ chức khác đăng cai giải 3 Bắn súng thuộc quyền quản lý, tổ chức của Liên đoàn trên cơ sở Điều lệ giải được Liên đoàn thông qua và theo quy định của pháp luật.
7. Thành lập tổ chức pháp nhân trực thuộc Liên đoàn phù hợp với tôn chỉ, mục đích và quy định của pháp luật; hướng dẫn, quản lý, tổ chức các hoạt động và hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Liên đoàn dựa trên cơ sở hội phí của hội viên, các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt độngvà sử dụng quỹ theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, kỷ luật, kịp thời đề xuất những chủ trương, giải pháp với cấp thẩm quyền để phát triển Liên đoàn.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Liên đoàn hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Liên đoàn về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế.

Điều 8. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn đã được Bộ Nội vụ phê duyệt. Nghiêm cấm lợi dụng hoạt động của Liên đoàn làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung. Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn, góp phần xây dựng, phát triển Liên đoàn và thể thao Việt Nam.
3. Phổ biến kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên đoàn.
4. Tạo điều kiện cho hội viên tham gia Liên đoàn. Đại diện hội viên tham gia kiến nghị và đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của Liên đoàn; Quy tắc đạo đức trong hoạt động của Liên đoàn.
7. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược phát triển Liên đoàn Bắn súng Việt Nam theo định hướng chiến lược thể thao Việt Nam trong các thời kỳ. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược được phê duyệt.
8. Phổ biến, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật kiến thức, thông tin cần thiết cho hội viên. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Liên đoàn Bắn súng khu vực và thế giới tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng bắn súng cho trọng tài, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, vận động viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
9. Tổ chức, quản lý các giải thể thao quốc gia và các giải thể thao quốc tế tại Việt Nam theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
10. Quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài môn Bắn súng thể thao, cử vận động viên, đội tuyển Bắn súng thể thao tham gia thi đấu quốc tế theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
11. Quyết định phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài theo quy định của pháp luật.
12. Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, câu lạc bộ Bắn súng ở các địa phương, các ngành về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
13. Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài môn bắn súng thể thao. Tổ chức các hội thi, hội thao toàn quốc, quốc tế theo quy định của pháp luật về hội và thể dục, thể thao.
14. Xây dựng, ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III. HỘI VIÊN

Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên
của Liên đoàn gồm hội viên chính thức và hội viên danhh dự:
a) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực môn bắn súng thể thao, có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Liên đoàn và tự nguyện gia nhập, có thể trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn.
b) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam có nhiều thành tích xây dựng Liên đoàn nhưng không đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức, tán thành Điều lệ Liên đoàn và tự nguyện gia nhập Liên đoàn thì có thể được công nhận là hội viên danh dự của Liên đoàn.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: các liên đoàn, câu lạc bộ bắn súng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức hoạt động có liên quan đến môn bắn súng thể thao được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Người đại diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam. 5
b) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam là huấn luyện viên, vận động viên và những người yêu thích, ủng hộ phát triển hoạt động môn bắn súng thể thao Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự đang hoạt động hoặc có hoạt động liên quan đến môn bắn súng thể thao, yêu thích tập luyện và tình nguyện hoạt động vì sự phát triển môn bắn súng thể thao của Việt Nam.

Điều 10. Quyền của hội viên
1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Liên đoàn cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt động do Liên đoàn tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn, được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
4. Được dự Đại hội và ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Liên đoàn.
7. Được cấp thẻ hội viên của Liên đoàn (nếu có).
8. Được ra khỏi Liên đoàn khi không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Liên đoàn.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chấp hành Điều lệ, nghị quyết và các quy chế, quy định của Liên đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên đoàn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên đoàn phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Lãnh đạo Liên đoàn phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Liên đoàn.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Liên đoàn.

Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên và thủ tục ra khỏi Liên đoàn
1. Thủ tục gia nhập Liên đoàn

a) Tổ chức và công dân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này muốn gia nhập Liên đoàn phải nộp hồ sơ xin gia nhập Liên đoàn.
b) Hồ sơ xin gia nhập: 6 - Hội viên cá nhân: Đơn xin gia nhập Liên đoàn. - Hội viên tổ chức: + Đơn xin ra nhập Liên đoàn; + Bản sao Điều lệ và các quy chế, quy định của tổ chức, quyết định thành lập tổ chức của cơ quan có thẩm quyền; + Danh sách lãnh đạo chủ chốt đại diện cho hội viên tổ chức; + Văn bản cử đại diện của tổ chức tham gia Liên đoàn.
c) Việc công nhận hội viên của Liên đoàn được thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thường vụ và do Ban Thường vụ xem xét, quyết định.
2. Thủ tục ra khỏi Liên đoàn

a) Hội viên có nguyện vọng ra khỏi Liên đoàn, phải làm đơn xin ra khỏi Liên đoàn gửi Ban Thường vụ xem xét, quyết định. Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Liên đoàn ra thông báo chấp thuận.
b) Ban Thường vụ Liên đoàn xem xét, quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Liên đoàn khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của Liên đoàn, làm tổn hại đến quyền lợi, uy tín và sự đoàn kết của Liên đoàn.
- Đối với hội viên tổ chức: bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Đối với hội viên cá nhân: bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật.
- Không đóng hội phí 01 (một) năm hoặc không sinh hoạt 02 (hai) kỳ liên tiếp, không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của hội viên mà không có lý do chính đáng.
c) Hội viên của Liên đoàn đương nhiên không còn là hội viên của Liên đoàn trong các trường hợp sau:
- Đối với hội viên tổ chức: tuyên bố giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
- Đối với hội viên cá nhân: mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc chết.
d) Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn nếu không tham gia sinh hoạt 02 (hai) kỳ họp liên tiếp mà không có lý do chính đáng thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định xóa tên trong danh sách Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.
đ) Trước khi ra khỏi Liên đoàn thì Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, hội viên phải bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính và các vấn đề liên quan do mình phụ trách cho tổ chức, cá nhân được Chủ tịch Liên đoàn ủy nhiệm (nếu có). 7
e) Sau khi Ban Thường vụ Liên đoàn xem xét, quyết định, Chủ tịch Liên đoàn có trách nhiệm ra quyết định chấm dứt tư cách hội viên.

Chương IV. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Liên đoàn
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chức năng.
6. Các tổ chức trực thuộc Liên đoàn.

Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.
3. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.
4. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra; đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
6. Hội nghị thường niên: căn cứ tình hình hoạt động cụ thể, Liên đoàn có thể tổ chức Hội nghị thường niên của Liên đoàn 01 (một) năm 01 (một) lần để tổng kết, đánh giá hoạt động của Liên đoàn trong năm và thông qua phương hướng hoạt động của năm tới.

Điều 15. Ban Chấp hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành
do Đại hội bầu trong số hội viên chính thức của Liên đoàn, là cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo các hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội, Hội nghị thường niên của Liên đoàn;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu, tổ chức bộ máy của Liên đoàn. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu; Quy chế thi đua khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ của Liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/4 (một phần tư) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và ý kiến không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn;
đ) Tất cả các quyết định của Ban Chấp hành đều được ghi lại trong biên 9 bản cuộc họp hoặc nghị quyết của Ban Chấp hành. Các quyết định sẽ có hiệu lực ngay sau khi người có thẩm quyền ký văn bản hoặc vào một thời điểm theo quyết định của Ban Chấp hành và phải được gửi tới các ủy viên Ban Chấp hành các tổ chức, các nhân thuộc Liên đoàn có liên quan và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 16. Ban Thường vụ Liên đoàn
1. Ban Thường vụ
Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn và các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo các hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo Nghị quyết của Ban Chấp hành. Quyết định ban hành quy chế hoạt động của Văn phòng và các ban chức năng thuộc Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế của Ban Thường vụ, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 03 (ba) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ có mặt dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và ý kiến không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn;
đ) Tất cả các quyết định của Ban Thường vụ đều được ghi lại trong biên bản cuộc họp hoặc Nghị quyết của Ban Thường vụ. Các quyết định sẽ có hiệu lực ngay sau khi người có thẩm quyền ký văn bản hoặc vào một thời điểm theo quyết định 10 của Ban Thường vụ và phải được gửi tới các ủy viên Ban Thường vụ, các tổ chức, các nhân thuộc Liên đoàn có liên quan và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Căn cứ tình hình thực tế, Ban Thường vụ cử ra Thường trực giúp việc Ban Thường vụ và chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về kết quả các nhiệm vụ được giao.

Điều 17. Ban Kiểm tra Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu; ủy viên Ban Kiểm tra không nhất thiết là ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn, Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế, quy định của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị và hội viên của Liên đoàn;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên đoàn.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế của Ban Kiểm tra, được Ban Chấp hành thông qua, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn
là người đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên đoàn, trước cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo Điều lệ Liên đoàn, Nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Là chủ tài khoản của Liên đoàn, thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký ban hành các văn bản của Liên đoàn;
đ) Phân công trách nhiệm cho các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các thành 11 viên trong Ban Thường vụ, Ban Chấp hành;
e) Quyết định ban hành luật thi đấu, phê duyệt điều lệ giải môn bắn súng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; g) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của Liên đoàn được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch.
3. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định. Phó Chủ tịch Liên đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giúp Chủ tịch Liên đoàn chỉ đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch được ủy quyền chủ tài khoản của Liên đoàn khi được Chủ tịch Liên đoàn ủy quyền bằng văn bản;
c) Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn phù họp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổng thư ký, Chánh Văn phòng Liên đoàn
1. Tổng thư ký do Chủ tịch Liên đoàn giới thiệu trong số các ủy viên Ban Thường vụ và được Ban Chấp hành bầu; có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về điều hành công việc của Liên đoàn khi được Chủ tịch giao;
b) Phối hợp hoạt động với các ban chức năng của Liên đoàn nhưng không kiêm nhiệm làm thành viên của các ban chức năng; phối hợp với Văn phòng chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và định kỳ báo cáo Ban Thường vụ, Ban Chấp hành các hoạt động của Liên đoàn;
c) Chịu trách nhiệm về công tác xây dựng kế hoạch, tổng hợp của Liên đoàn; chuẩn bị báo cáo tổng kết năm, tổng kết nhiệm kỳ của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành;
d) Là đầu mối duy trì quan hệ với liên đoàn Bắn súng các quốc gia, các tổ chức quốc tế và các tổ chức thể thao theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế;
đ) Tổng thư ký được tham gia điều hành các công việc của Liên đoàn do Chủ tịch phân công, được ký các văn bản khi được Chủ tịch Liên đoàn uỷ quyền bằng văn bản.
2. Chánh Văn phòng Liên đoàn do Chủ tịch Liên đoàn giới thiệu, báo cáo Ban Thường vụ quyết định. Chánh Văn phòng chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Liên đoàn hoặc một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản. Quyền hạn, nhiệm vụ của Chánh Văn phòng được quy định trong Quy chế làm việc của Văn phòng Liên đoàn.

Điều 20. Văn phòng, các ban chức năng và tổ chức trực thuộc của Liên đoàn
1. Văn phòng Liên đoàn là bộ phận thường trực giúp việc cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ trong điều hành, quản lý hoạt động của Liên đoàn. Văn phòng Liên đoàn được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Liên đoàn ban hành.
2. Theo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định thành lập các ban chức năng như sau:
a) Ban Vận động tài trợ và Truyền thông;
b) Ban Chuyên môn;
c) Ban Tài chính và Cơ sở vật chất;
d) Các Ban khác khi có nhu cầu sẽ được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
3. Các đơn vị trực thuộc Liên đoàn được thành lập theo quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật, hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Liên đoàn quy định. Ban Thường vụ quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chức năng và tổ chức trực thuộc Liên đoàn theo Nghị quyết của Ban Chấp hành.
4. Liên đoàn được đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật để triển khai công tác của Liên đoàn. Chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của văn phòng đại diện Liên đoàn do Ban Thường vụ Liên đoàn ban hành theo quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.

Chương V. CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI. TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 22. Tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính của Liên đoàn:
a) Nguồn thu của Liên đoàn:
- Lệ phí gia nhập Liên đoàn, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Liên đoàn:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có).
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Liên đoàn: Tài sản của Liên đoàn gồm trụ sở (nếu có đứng tên chủ sở hữu), trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản của Liên đoàn thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của Liên đoàn. Đối với tài sản công (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.

Chương VII. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn và hội viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ  Liên đoàn.

Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn và hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy chế, quy định hoạt động của Liên đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng hình thức: khiển trách, cảnh cáo, tước quyền sinh hoạt có thời hạn hoặc khai trừ ra khỏi Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn
Chỉ có Đại hội đại biểu Liên đoàn Bắn súng Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Bắn súng Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội đại biểu Liên đoàn Bắn súng Việt Nam Nhiệm kỳ VII (2022 - 2027) thông qua ngày 30 tháng 6 năm 2022 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế cho Điều lệ Liên đoàn đã được phê duyệt kèm theo Quyết định số 974/QĐ-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Bắn súng Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./